ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV DINA

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV DINA

28 tội phạm đặc biệt nghiêm trọng áp dụng với cả người dưới 16 tuổi

1. Các tội phạm áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi

Theo quy định của pháp luật, người dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cần thiết, khi xét thấy các biện pháp giáo dục, cải tạo không có nhiều tác dụng đối với tội phạm mà nhóm người này phạm phải.

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự:

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù.

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Dựa vào các quy định trên, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm:

- Tội giết người (khoản 1, 2 Điều 123);

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 3, 4, 5 Điều 134);

- Tội hiếp dâm (khoản 2, 3, 4 Điều 141);

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142);

- Tội cưỡng dâm (khoàn 2, 3, 4 Điều 143);

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144);

- Tội mua bán người (Điều 150);

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151);

- Tội cướp tài sản (Điều 168);

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);

- Tội cưỡng đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 170);

- Tội cướp giật tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 171);

- Tội trộm cắp tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 173);

- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 178);

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);

- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);

- Tội chiếm đoạt chất ma túy (khoản 2, 3, 4 Điều 252);

- Tội tổ chức đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 265);

- Tội đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 266);

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 286);

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 287);

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (khoản 2, 3 Điều 289);

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 290);

- Tội khủng bố (khoản 1, 2, 3 Điều 299);

- Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (khoản 1, 2 Điều 303);

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304).

2. Hình phạt nào được áp dụng cho người dưới 16 tuổi phạm tội?

Về nguyên tắc, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.  

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

Điều 91 Bộ luật Hình sự quy định, người dưới 18 tuổi phạm tội thì không bị xử lý bằng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.

Vì vậy, với người dưới 18 tuổi phạm tội, chỉ được áp dụng các hình phạt sau:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Cải tạo không giam giữ;

- Tù có thời hạn.

 

3. Mức phạt tù cao nhất đối với người dưới 16 tuổi là bao nhiêu năm?

Điều 101 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo quy định trên, mức phạt tù cao nhất được áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội là 12 năm tù (trong trường hợp điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình).

Nguồn: st

-----------
Để được hỗ trợ những vấn đề pháp luật liên quan, vui lòng liên hệ: CÔNG TY LUẬT DINA
Địa chỉ: (1) 229 Đường Nguyễn Đệ, phường An Hoà, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
(2) Ấp Thới Hòa, thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ
Mail: luatdina@gmail.com