ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV DINA

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV DINA

Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có bị phạt tù không?

 

Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có bị phạt tù không?

1. Trộm tài sản dưới 2 triệu có bị xử lý hình sự không?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật của người khác. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, người trộm cắp tài sản có tể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định, người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 02 - 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về Tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các Tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản... chưa được xóa án tích nay tiếp tục vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống của chính họ và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trách nhiệm hình sự đặt ra khi người phạm tội thực hiện hành vi trộm cắp với giá trị tài sản từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Do đó, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản dưới 02 triệu đồng cũng có thể bị phạt tù.

Cũng theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, hành vi trộm cắp tài sản trong trường hợp này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.

2. Trộm tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng nhiều lần, xử lý thế nào?

Theo Công văn 64/TANDTC-PC, trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời hành vi trộm tài sản chưa bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính thì xử lý như sau:

- Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi phạm tội này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi tội phạm này bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo quy định trên thì để xác định một người trộm tài sản nhiều lần nhưng giá trị tài sản mỗi lần trộm dưới 02 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần xác định tổng giá trị tài sản của các lần trộm cắp có trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự không.

3. Xử phạt hành chính hành vi trộm cắp tài sản thế nào?

Người có hành vi trộm cắp tài sản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021.

Theo đó, phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng đối với người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Nguồn: st

-----------
Để được hỗ trợ những vấn đề pháp luật liên quan, vui lòng liên hệ: CÔNG TY LUẬT DINA
Địa chỉ: (1) 229 Đường Nguyễn Đệ, phường An Hoà, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
(2) Ấp Thới Hòa, thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ
Mail: luatdina@gmail.com